CÁC TRƯỜNG HỢP THÀNH VIÊN GÓP VỐN/ CỔ ĐÔNG ĐƯỢC RÚT VỐN RA KHỎI CÔNG TY

1/ Quy định về góp vốn và thời hạn góp vốn

Theo quy định tại khoản 18, Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020, góp vốn là việc đưa tài sản vào công ty để trở thành chủ sở hữu hoặc các đồng chủ sở hữu của công ty đó. Hành vi này bao gồm việc góp vốn để thành lập công ty hoặc góp thêm vốn điều lệ của công ty đã được thành lập. Khi tài sản đã được góp vào công ty, nó trở thành tài sản của công ty, thành viên góp vốn/cổ đông chỉ còn nắm giữ quyền tài sản đối với phần vốn góp hoặc cổ phần, chứ không còn quyền sở hữu trực tiếp đối với tài sản vật chất đó.

Bất kể là Công ty Trách nhiệm hữu hạn (TNHH) hay Công ty Cổ phần (CTCP), Luật Doanh nghiệp 2020 đều thống nhất thời hạn góp vốn là 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Nếu kết thúc thời hạn 90 ngày mà thành viên góp vốn/cổ đông vẫn chưa góp đủ số vốn đã cam kết, thì trong vòng 30 ngày kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ vốn điều lệ, doanh nghiệp phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng số vốn thực góp.

 

2/ Các trường hợp thành viên trong Công ty TNHH được rút vốn

Theo khoản 2 Điều 50 Luật Doanh nghiệp 2020, thành viên trong Công ty TNHH được rút vốn ra khỏi công ty trong các trường hợp sau:

  • Chuyển nhượng phần vốn góp

Đây là phương thức rút vốn phổ biến và linh hoạt nhất, cho phép thành viên thu hồi vốn từ bên thứ ba (người mua) mà không làm giảm vốn điều lệ của công ty. Tuy nhiên, quy trình chuyển nhượng trong Công ty TNHH hai thành viên trở lên bị ràng buộc bởi quyền ưu tiên của các thành viên hiện hữu. Cụ thể:

– Thành viên muốn chuyển nhượng phải chào bán phần vốn góp đó cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong công ty với cùng điều kiện chào bán.

– Thành viên góp vốn chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là thành viên nếu các thành viên còn lại của công ty không mua hoặc không mua hết trong thời hạn 30 ngàykể từ ngày chào bán.

  • Yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp

Đây là quyền thoái lui đặc biệt dành cho thành viên thiểu số hoặc thành viên không đồng tình với các quyết định chiến lược lớn của công ty. Thành viên có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp của mình nếu thành viên đó đã bỏ phiếu không tán thành đối với nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên về các vấn đề sau:

– Sửa đổi, bổ sung các nội dung trong Điều lệ công ty liên quan đến quyền và nghĩa vụ của thành viên, Hội đồng thành viên.

– Tổ chức lại công ty (chia, tách, hợp nhất, sáp nhập).

– Các trường hợp khác theo quy định tại Điều lệ công ty.

  • Thủ tục yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp như sau:

– Yêu cầu mua lại phải bằng văn bản và gửi đến công ty trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thông qua nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên.

– Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu, công ty phải mua lại phần vốn góp theo giá thị trường hoặc giá được xác định theo nguyên tắc tại Điều lệ.

– Điều kiện thanh toán: Công ty chỉ được thanh toán việc mua lại nếu sau khi thanh toán vẫn bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác. Nếu công ty không mua lại được, thành viên có quyền tự do chuyển nhượng cho thành viên khác hoặc người không phải thành viên công ty.

  • Hoàn trả một phần vốn góp

Khác với chuyển nhượng hay mua lại (vốn chỉ chuyển từ người này sang người khác hoặc công ty nắm giữ), phương thức này thực sự làm giảm quy mô vốn của công ty thông qua việc trả lại phần vốn góp cho thành viên.

Theo khoản 3 Điều 68 Luật Doanh nghiệp 2020, công ty có thể hoàn trả một phần vốn góp cho thành viên theo tỷ lệ vốn góp của họ trong vốn điều lệ nếu đáp ứng đủ 02 điều kiện nghiêm ngặt:

– Công ty đã hoạt động kinh doanh liên tục từ 02 năm trở lên kể từ ngày đăng ký thành lập doanh nghiệp.

– Bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho thành viên.

  • Các trường hợp đặc biệt

Luật cũng dự liệu các tình huống rút vốn thụ động do hoàn cảnh khách quan như:

– Thừa kế: Nếu thành viên là cá nhân chết, người thừa kế đương nhiên trở thành thành viên. Tuy nhiên, nếu người thừa kế không muốn tham gia, phần vốn góp đó sẽ được công ty mua lại hoặc chuyển nhượng theo quy định.

– Tặng cho: Thành viên có thể tặng cho phần vốn góp. Nếu tặng cho người trong hàng thừa kế (vợ, chồng, cha, mẹ, con…) thì họ đương nhiên là thành viên. Nếu tặng cho người ngoài, người đó chỉ trở thành thành viên khi được Hội đồng thành viên chấp thuận.

– Trả nợ: Thành viên có thể sử dụng phần vốn góp để trả nợ. Người nhận thanh toán có thể trở thành thành viên (nếu được chấp thuận) hoặc phải bán phần vốn đó để thu hồi tiền.

 

3/ Các trường hợp cổ đông trong Công ty Cổ phần được rút vốn

Trong CTCP,  khả năng rút vốn của cổ đông linh hoạt hơn nhiều so với Công ty TNHH. Theo đó, cổ đông trong CTCP có thể rút thông qua các hình thức sau:

  • Chuyển nhượng Cổ phần

Nguyên tắc chung của CTCP là cổ phần được tự do chuyển nhượng. Cổ đông có thể rút vốn bằng cách bán cổ phần của mình cho người khác thông qua hợp đồng chuyển nhượng hoặc giao dịch trên thị trường chứng khoán (nếu Công ty đã niêm yết). Tuy nhiên, để bảo vệ cấu trúc quản trị, đặc biệt là đối với các cổ đông sáng lập, Luật Doanh nghiệp quy định về việc hạn chế chuyển nhượng như sau:

– Cổ đông sáng lập: Trong thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ đông sáng lập được tự do chuyển nhượng cổ phần cho cổ đông sáng lập khác, nhưng chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Hết thời hạn 3 năm, các hạn chế này được dỡ bỏ.

– Cổ phần ưu đãi biểu quyết: Cổ phần này không được chuyển nhượng, trừ trường hợp chuyển nhượng theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật hoặc thừa kế.

  • Yêu cầu công ty mua lại cổ phần

Tương tự Công ty TNHH, cổ đông CTCP có quyền yêu cầu công ty mua lại cổ phần của mình để bảo vệ quyền lợi khi họ phản đối các quyết định thay đổi cấu trúc cốt lõi của công ty.

– Trường hợp áp dụng: Cổ đông biểu quyết phản đối nghị quyết về việc tổ chức lại công ty hoặc thay đổi quyền, nghĩa vụ của cổ đông quy định tại Điều lệ công ty.

– Quy trình thực hiện: Yêu cầu mua lại phải bằng văn bản, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày thông qua nghị quyết.

– Giá mua lại: Theo giá thị trường hoặc giá thoả thuận, hoặc theo nguyên tắc định giá trong Điều lệ. Nếu không thỏa thuận được, các bên có quyền nhờ tổ chức định giá chuyên nghiệp.

  • Công ty mua lại cổ phần theo quyết định của công ty

– Công ty có thể mua lại không quá 30% tổng số cổ phần phổ thông đã bán, một phần hoặc toàn bộ cổ phần ưu đãi cổ tức đã bán.

– Thẩm quyền: Hội đồng quản trị quyết định mua lại không quá 10% tổng số cổ phần của từng loại đã bán trong 12 tháng. Trường hợp mua lại nhiều hơn 10%, phải do Đại hội đồng cổ đông quyết định.

  • Cổ phần ưu đãi hoàn lại

Cổ phần ưu đãi hoàn lại là cổ phần được công ty hoàn lại vốn góp theo yêu cầu của người sở hữu hoặc theo các điều kiện được ghi tại cổ phiếu của cổ phần ưu đãi hoàn lại và Điều lệ công ty.  Cổ đông sở hữu loại cổ phần này có thể yêu cầu công ty trả lại tiền (vốn gốc) bất kỳ lúc nào hoặc vào các thời điểm định trước.

  • Giảm vốn điều lệ

Công ty Cổ phần có thể quyết định giảm vốn điều lệ bằng cách hoàn trả một phần vốn góp cho cổ đông theo tỷ lệ sở hữu cổ phần của họ. Điều kiện tương tự như Công ty TNHH:

– Đã hoạt động kinh doanh liên tục từ 02 năm trở lên.

– Bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi hoàn trả.

Việc rút vốn (dù dưới hình thức nào) đều là một biến động lớn về cấu trúc tài chính và pháp lý của doanh nghiệp. Để đảm bảo tính hợp pháp và tránh rủi ro hậu kiểm, khi thực hiện việc rút vốn, doanh nghiệp cần đảm bảo thực hiện đầy đủ các thủ tục hành chính, thuế và kế toán bao gồm: Thủ tục đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp; Nghĩa vụ thuế và kê khai thuế; Hạch toán kế toán và ghi nhận sổ sách; và cập nhật hồ sơ pháp lý nội bộ.