Hỏi: Việc chuyển nhượng vốn góp của Nhà đầu tư nước ngoài trong Công ty TNHH tại Việt Nam hiện nay được quy định định như thế nào?
- Căn cứ pháp lý
- Điều lệ công ty;
- Luật Doanh Nghiệp 2020: Các Điều 49, 52;
- Luật Đầu Tư 2020.
- Quyền chuyển nhượng vốn góp:
Nhà đầu tư có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn góp của mình cho người khác theo các điều kiện quy định tại Điều lệ công ty và Luật Doanh Nghiệp 2020.
- Thủ tục chuyển nhượng:
Khi có nhu cầu chuyển nhượng vốn góp, nhà đầu tư phải chào bán vốn góp của mình cho các thành viên còn lại tỷ lệ tương ứng với vốn góp của họ trong công ty theo cùng điều kiện bán.
Nhà đầu tư phải thông báo cho Hội đồng thành viên bằng văn bản về việc chuyển nhượng, bao gồm các điều kiện chuyển nhượng và giá chào bán.
- Quy định về thời hạn:
Trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo, các thành viên còn lại có quyền mua vốn góp tương ứng theo tỷ lệ của họ trong công ty.
Nếu sau thời hạn này các thành viên còn lại không mua hoặc không mua đủ, nhà đầu tư có quyền chuyển nhượng vốn góp cho bên ngoài theo các điều kiện đã chào bán cho các thành viên còn lại.
- Quy định về hợp đồng chuyển nhượng:
Việc chuyển nhượng vốn góp phải được lập bằng văn bản, ký bởi các bên liên quan và thực hiện dưới hình thức hợp đồng chuyển nhượng vốn góp.
Hợp đồng chuyển nhượng phải được lưu giữ tại trụ sở công ty và ghi vào sổ đăng ký thành viên.
- Đăng ký thay đổi thành viên:
Thủ tục xin phê duyệt từ Sở Kế hoạch và Đầu tư đối với việc mua vốn góp từ nhà đầu tư nước ngoài phải được thực hiện.
Sau khi hoàn thành chuyển nhượng, công ty phải đăng ký thay đổi thành viên trong vòng 15 ngày kể từ ngày hoàn thành chuyển nhượng.
